Thứ Sáu, 15 tháng 3, 2013

Posted by Unknown | File under :

Lexomil có tác dụng chọn lọc trên chứng lo âu, áp lực tâm lý và thần kinh căng thẳng. Dùng liều cao, Lexomil có tác dụng an thần và giãn cơ.

Viên nén dễ bẻ làm bốn 6 mg: Hộp 30 viên.



Thành phần

Mỗi 1 viên: Bromazépam 6mg.

Dược lực học

Dùng liều thấp, Lexomil có tác dụng chọn lọc trên chứng lo âu, áp lực tâm lý và thần kinh căng thẳng. Dùng liều cao, Lexomil có tác dụng an thần và giãn cơ.

Chỉ định

Các rối loạn về cảm xúc: tình trạng lo âu, căng thẳng, loạn tính khí kèm lo âu trong chứng trầm cảm, dễ bị kích động, mất ngủ.

Các biểu hiện do lo âu và căng thẳng thần kinh như:

Rối loạn chức năng của hệ tim mạch và hô hấp (rối loạn giả đau thắt ngực, hồi hộp đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, khó thở, thở gấp... do nguyên nhân tâm thần).

Rối loạn chức năng của hệ tiêu hóa (hội chứng kết tràng dễ bị kích thích, viêm loét kết tràng, đau thượng vị, co thắt, trướng bụng, tiêu chảy...).

Rối loạn chức năng của hệ tiết niệu (bàng quang dễ bị kích thích, đái dắt, đau bụng kinh...). - các rối loạn tâm thần thực thể khác (nhức đầu do nguyên nhân tâm thần, bệnh ngoài da do nguyên nhân tâm thần...).

Lexomil cũng được chỉ định để điều trị tình trạng lo âu và căng thẳng có liên quan đến đến một bệnh l{ mãn tính và cũng được sử dụng như một tâm lý liệu pháp hỗ trợ trong bệnh thần kinh tâm lý.

Chống chỉ định

Không chỉ định Lexomil cho bệnh nhân quá mẫn cảm với benzodiazépines. Những bệnh nhân bị nghiện rượu hay nghi ngờ bị nghiện rượu hay bị một tình trạng lệ thuộc thuốc gây nghiện thì không được dùng Lexomil, ngoại trừ dùng thuốc dưới sự giám sát chặt chẽ.

Dược động học

Sau khi uống thuốc, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 1 đến 2 giờ. Sinh khả dụng của hoạt chất không bị biến đổi trung bình là 84%. Bromazépam có thời gian bán thải từ 10 đến 20 giờ ; ở người cao tuổi, thời gian này có thể k o dài hơn. Bromaz pam được chuyển hóa ở gan. Về mặt số lượng, có hai chất chuyển hóa chiếm tỉ lệ cao là 3-hydroxy-bromazépam và 2-(2 amino-5-bromo-3-hydroxybenzoyl)-pyridine. Hai chất chuyển hóa này được đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng liên hợp.

Bromazépam gắn kết với protéine huyết tương với tỉ lệ trung bình là 70%.

Thận trọng

Thận trọng khi dùng Lexomil cho bệnh nhân bị nhược cơ nặng do thuốc có thể làm nặng thêm tình trạng này.

Trong các tháng đầu của thai kỳ, chỉ dùng thuốc trong trường hợp đặc biệt cần thiết. Hoạt chất của thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, do đó không được dùng thuốc khi cho con bú. Cần thông báo cho bệnh nhân không được lái xe hay điều khiển máy móc trong vòng 4 đến 6 giờ sau khi uống thuốc, vì Lexomil có thể làm giảm độ tập trung và phản xạ tùy thuộc vào liều dùng và mức độ nhạy cảm của từng bệnh nhân.

Lệ thuộc thuốc

Dùng benzodiazépines có thể gây ra tình trạng lệ thuộc thuốc. Nguy cơ này tăng lên khi dùng thuốc kéo dài, dùng liều cao hay ở những bệnh nhân có yếu tố mở đường. Triệu chứng nghiện thuốc thường xảy ra khi ngưng thuốc đột ngột và bao gồm - trong những trường hợp nặng nhất được ghi nhận - run rẩy, vật vả, rối loạn giấc ngủ, hồi hộp, nhức đầu và rối loạn sự tập trung. Ngoài ra, một số triệu chứng khác như toát mồ hôi, co thắt ở cơ bắp và ở bụng, rối loạn tri giác, và trong một số trường hợp hiếm, có thể gây mê sảng và cơn động kinh.

Tùy theo thời gian tác động của thuốc, các triệu chứng nghiện thuốc có thể xảy ra sau khi ngưng thuốc từ vài giờ đến một tuần hoặc lâu hơn.

Nhằm giảm tối đa nguy cơ bị lệ thuộc thuốc, các benzodiazépines chỉ được kê toa sau khi đã chẩn đoán kỹ bệnh và chỉ kê toa trong một giai đoạn ngắn nhất có thể (chẳng hạn trong chỉ định là thuốc ngủ, không được dùng quá 4 tuần). Nếu cần dùng thuốc tiếp tục, phải tái khám định kỳ. Chỉ cho dùng thuốc dài hạn ở những bệnh nhân có tình trạng bệnh thật xấu và sau khi đã cân nhắc giữa lợi ích điều trị với nguy cơ lệ thuộc thuốc.

Để tránh những triệu chứng cai nghiện, nên ngưng thuốc từ từ, trong thời gian này liều phải được giảm từ từ. Khi xuất hiện các triệu chứng cai nghiện, cần phải theo dõi sát và chăm sóc cho bệnh nhân.

Tương tác

Nếu đang dùng thuốc mà uống rượu sẽ làm tăng tác dụng của thuốc, tương tự như đối với các thuốc hướng tâm thần khác.

Nếu dùng phối hợp với các thuốc tác động lên thần kinh trung ương như các thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, thuốc ngủ, thuốc giảm đau và gây vô cảm... tác dụng ức chế thần kinh trung ương có thể tăng lên.

Tác dụng phụ của thuốc

Ở liều điều trị, Lexomil được dung nạp tốt. Có thể xảy ra mệt mỏi, buồn ngủ và yếu cơ (hiếm) khi dùng liều cao. Các triệu chứng trên khỏi khi giảm liều.

Mặc dầu kinh nghiệm lâm sàng không cho thấy thuốc có độc tính nào máu cũng như trên chức năng gan và thận, vẫn nên theo dõi các thông số này nếu dùng thuốc dài hạn. Trường hợp dùng thuốc kéo dài và liều cao, có thể xảy ra tình trạng lệ thuộc thuốc ở những bệnh nhân có yếu tố mở đường, như đối với tất cả các thuốc ngủ hay thuốc an thần khác. Trường hợp có phản ứng nghịch lại như lo âu nặng hơn, ảo giác, rối loạn giấc ngủ hay kích động, cần phải ngưng thuốc.

Các tác dụng ngoại ý có liên quan đến liều uống và mức độ nhạy cảm của từng cơ địa :

Liều lượng

Liều thông thường

Điều trị ngoại trú: 1,5-3 mg, tối đa 3 lần/ngày.

Trường hợp nặng, điều trị ở bệnh viện: 6-12 mg, 2 đến 3 lần/ngày.

Liều nêu trên chỉ có tính tổng quát, cần điều chỉnh thích hợp cho từng bệnh nhân. Nếu điều trị ngoại trú thì liều khởi đầu nên thấp và tăng từ từ cho đến khi đạt được liều tối ưu. Khi các triệu chứng bệnh đã cải thiện, sau vài tuần nên thử ngưng dùng thuốc. Nếu dùng thuốc đúng theo thời hạn này thì việc ngưng thuốc không gây vấn đề gì cả. Nếu đã dùng thuốc dài hạn thì khi ngưng thuốc phải từ từ.

Liều lượng trong những trường hợp đặc biệt

Nếu dùng trong nhi khoa, phải chỉnh liều theo thể trọng của trẻ.

Ở bệnh nhân cao tuổi và yếu, phải dùng liều thấp hơn.

Quá liều

Dùng quá liều một mình Lexomil do vô tình hay cố ý rất hiếm khi ảnh hưởng đến tính mạng. Các triệu chứng chủ yếu là tác động điều trị được tăng mạnh lên (an thần, yếu cơ, ngủ sâu) hoặc kích động. Trong đa số trường hợp chỉ cần theo dõi và săn sóc bệnh nhân. Nếu quá liều rất cao kèm nhất là khi phối hợp với các thuốc tác động lên thần kinh trung ương khác, có thể dẫn đến hôn mê, mất phản xạ, suy tim và hô hấp, khó thở. Biện pháp cấp cứu gồm rửa dạ dày và theo dõi y khoa, dùng Anexate (flumaz nil) để giải ngộ độc. 



Suckhoe68.com.vn

Tin liên quan:

Tư vấn sức khỏe - Bệnh động kinh và những điều cần biết



Thứ Ba, 22 tháng 1, 2013

Posted by Unknown |


Tư vấn sức khỏe - Ðộng kinh (ÐK) là một bệnh mạn tính, biểu hiện bởi sự tái diễn các cơn co giật, dị cảm trong nhiều năm trên cùng một cá thể, các cơn xảy ra bất kỳ không biết trước.




Tư vấn sức khỏe - Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể tử vong (khi xuất hiện cơn động kinh) do ngã vào lửa, nước, chấn thương sọ não hoặc dẫn đến sa sút trí tuệ và thay đổi nhân cách. Ngược lại, nếu được chẩn đoán, điều trị đúng thì có thể chữa khỏi bệnh hoặc khống chế được cơn, đưa bệnh nhân hòa nhập cộng đồng.



Bệnh động kinh và những điều cần biết
Tư vấn sức khỏe - Bệnh động kinh và những điều cần biết


>> RƯỢU THUỐC CÓ THỂ TĂNG SỨC KHỎE TÌNH DỤC

Thế nào là cơn động kinh?

Cơn động kinh trên lâm sàng có thể biểu hiện bằng cơn co giật chân tay hoặc cảm giác tê bì, kiến bò hay nhìn thấy các cảnh tượng lạ hoặc ngửi thấy mùi bất thường như mùi khét đôi khi có thể gặp cơn loạn thần. Trong cơn ĐK, bệnh nhân có thể mất ý thức hoặc không. Các biểu hiện này liên quan đến phóng lực kịch phát, quá mức và đồng thời của các nơron trên vỏ não. Cơn động kinh thường ngắn từ vài giây đến vài phút và xuất hiện đột ngột. Cơn động kinh chỉ là một tai biến hay triệu chứng của một rối loạn chức năng não tạm thời, thoảng qua, vào một thời điểm này hoặc thời điểm khác trong cuộc đời. Một cơn động kinh duy nhất hoặc có lặp lại nhưng trong bối cảnh một bệnh cấp tính thì không được coi là bệnh động kinh (sốt cao co giật, sản giật, hạ đường máu, cơn động kinh trong viêm não hoặc tăng urê huyết...).

Phân loại động kinh như thế nào?

Tư vấn sức khỏe - Theo nguyên nhân gây bệnh, động kinh được chia làm hai loại, gồm động kinh không rõ nguyên nhân (không có tổn thương ở não, thường bắt đầu ở tuổi thơ ấu hoặc thiếu niên, chủ yếu do yếu tố di truyền) và động kinh triệu chứng (gây ra bởi những tổn thương não tiến triển hoặc di chứng).
Theo biểu hiện lâm sàng, chia thành cơn động kinh cục bộ (cơn động kinh cục bộ đơn giản với các triệu chứng vận động hoặc với các triệu chứng cảm giác, giác quan, với các triệu chứng thực vật hay với các triệu chứng tâm thần; cơn động kinh cục bộ phức hợp khởi đầu bằng cơn cục bộ đơn giản sau đó rối loạn ý thức hoặc/và các động tác tự động hoặc rối loạn ý thức ngay từ đầu cơn, có thể có hoặc không kèm theo các động tác tự động; cơn cục bộ toàn thể hóa thứ phát; cơn ĐK toàn bộ (gồm cơn vắng ý thức, cơn giật cơ; cơn co giật; cơn trương lực; cơn mất trương lực, cơn co cứng - co giật trước đây gọi là động kinh cơn lớn); cơn không phân loại.

Nguyên nhân chính của cơn động kinh

Chuyển hoá: Do hạ đường máu; Hạ calci máu/tăng calci máu/hạ natri máu/tăng natri máu; Suy thận tiến triển/ suy gan tiến triển. Những cơn động kinh có nguồn gốc chuyển hóa thường là những cơn lớn thuộc loại co cứng - co giật.
Ngộ độc: Nghiện rượu là nguyên nhân hay gặp của cơn động kinh, uống quá nhiều rượu thuận lợi cho sự xuất hiện những cơn động kinh ở những người bệnh động kinh; Cơn động kinh khi ngưng rượu (cai rượu) là những cơn động kinh toàn bộ thuộc thể co cứng- co giật ở những người nghiện rượu mạn tính, xuất hiện vài giờ đến ba ngày sau ngừng uống rượu; Do quá liều thuốc (thuốc chống trầm cảm  ba vòng, thuốc an thần kinh... Ngừng thuốc đột ngột benzodiazepine (seduxen, diazepam), barbituric (gardenal); Ngộ độc khí CO; Những chất làm tê mê như cocaine.
Nhiễm trùng: Viêm màng não; Áp xe não.

Mạch máu: Tai biến mạch não (Nhồi máu não/Chảy máu não/Viêm tắc tĩnh mạch não/Chảy máu màng não); Dị dạng mạch não chưa vỡ (thông động tĩnh mạch hoặc u hang mạch); Bệnh não cấp do tăng huyết áp; Đợt viêm mạch não...

Chấn thương: Chấn thương sọ não nặng (những cơn động kinh sớm và/hoặc cơn động kinh muộn di chứng sau chấn thương, thường trong vòng 3 năm đầu); Máu tụ mạn tính dưới màng cứng đôi khi được phát hiện bởi cơn động kinh.
Khối u: Chiếm khoảng 10% động kinh ở người lớn tuổi, thường là ở bán cầu như u tế bào hình sao, u màng não, u tế bào thần kinh đệm ít nhánh, u nguyên bào đệm, u di căn.

Ngoài ra còn những cơn động kinh không rõ nguyên nhân.

Tư vấn sức khỏe  - Nguyên nhân của động kinh còn có thể gặp trong các trường hợp xơ cứng hệ viền và loạn sản phôi của vỏ não; Hội chứng thần kinh da; Bệnh Creuzfeldt- Jakob...

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định cơn động kinh dựa vào chứng kiến cơn của thầy thuốc hoặc dựa vào sự mô tả cơn của người nhà hay nhân chứng xung quanh bệnh nhân.
Cần chẩn đoán phân biệt cơn ĐK với các bệnh lý khác:
- Cơn hysteria: là bệnh loạn thần kinh chức năng do căn nguyên tâm lý, cơn thường xuất hiện chỗ đông người, không có tính chất định hình, động tác hỗn độn khác với trong cơn giật. Trong cơn mắt nhắm chặt có khi chớp nhanh, lấy bông quẹt vào giác mạc bệnh nhân phản ứng nhắm mắt lại. Thời gian lên cơn dài có khi nhiều giờ.
- Cơn ngất: Mất ý thức ngắn, trước đó BN có triệu chứng tái mặt, buồn nôn, vã mồ hôi. Một số trường hợp bệnh nhân không mất ý thức (thỉu). Ngất do ngừng tim tạm thời hoặc do hạ huyết áp đột ngột. Đôi khi ngất kèm theo co giật còn gọi là ngất - co giật.
- Cơn loạn nhịp tim chậm: cơn kéo dài có thể dẫn đến mất ý thức, giật, tím tái, mất phản xạ đồng tử và có dấu hiệu Babinski. Di chứng thần kinh tùy thuộc tổn thương não do thiếu máu.
- Cơn migraine (cơn migraine phối hợp rối loạn vận động và cảm giác nửa người).
- Hạ đường máu: có thể gây nên mất ý thức thực sự, đôi khi giống như cơn động kinh nhưng hoàn cảnh xuất hiện bệnh rất đặc biệt và trước đó BN có cảm giác đói, bủn rủn, vã mồ hôi, tái mặt. Hạ đường máu hay gặp trên BN điều trị insulin quá liều.

- Thiếu máu não cục bộ thoảng qua: xảy ra đột ngột liệt nửa người hoặc thất ngôn hoặc mất thị lực một mắt, khỏi trong ít phút đến 24 giờ, thời gian tồn tại liệt thường kéo dài và ít khi rối loạn ý thức lúc khởi đầu. 

Suckhoe68.com theo: Sức khỏe đời sống


Tin liên quan:

Thứ Tư, 16 tháng 1, 2013

Posted by Unknown |



Suc khoe tinh duc - Tinh dịch vón cục không phải là một bệnh mà chỉ là biến chứng của nhiễm khuẩn (hay bệnh tự miễn dịch) của các cơ quan đã góp phần tạo nên tinh dịch.


Suc khoe tinh duc - Tinh dịch có thành phần như thế nào?

Tinh dịch là chất lỏng sệt, thường có chứa tinh trùng do tuyến sinh dục nam (tinh hoàn) sản xuất để thụ tinh cho trứng. Giống như máu tinh dịch có 2 phần: chất dịch và tinh trùng.

Suc khoe tinh duc: Hiện tượng tinh dịch bị vón cục


- Chất dịch chủ yếu do túi tinh và tuyến tiền liệt tiết ra, tinh trùng do tinh hoàn sinh ra, di chuyển theo các ống dẫn tinh để lên đổ vào túi tinh, trộn lẫn chất dịch nói trên .

- Tinh trùng là những tế bào sinh dục có thể di chuyển được. Nếu lấy một giọt tinh vừa được phóng ra soi lên kính hiển vi thì sẽ thấy tinh trùng chuyển động như một đám nòng nọc bơi trong nước. Ngoài nước, các chất protein, đường, muối khoáng, chất dịch do tuyến tiền liệt và túi tinh tiết ra còn có các tế bào biểu mô của ống dẫn tinh và túi tinh, một ít tế bào máu (bạch cầu, hồng cầu ) và có thể cả vi trùng gây bệnh. Tinh dịch mới phóng ra màu trắng, hơi đục như sữa chứa nước rất dính, để ra ngoài không khí một lúc thì lỏng ra.

Phần lỏng của tinh dịch do các cơ quan sinh sản phụ tiết ra: 60% từ túi tinh và phần còn lại từ tuyến tiền liệt. Một lượng nhỏ niêm dịch do các tuyến hành - niệu đạo tiết ra góp phần làm cho tinh dịch có độ sệt dính.

Suc khoe tinh duc - Khi nào tinh dịch bị vón cục?

Nếu các bộ phận này bị nhiễm khuẩn thì tinh dịch trở nên đặc sệt hơn nữa và làm vón cục các thành phần hữu hình (tinh trùng, bạch cầu, tế bào biểu mô); như thế gọi là tinh dịch vón cục, hậu quả của tiến trình viêm do nhiễm khuẩn.

Có máu trong tinh dịch thường không nhận ra bằng mắt thường nhưng nếu có máu nhiều thì cũng nhìn rõ; nguyên nhân có thể do viêm, nhiễm khuẩn, bị tắc nghẽn ở đường dẫn tinh hay bị chấn thương ở đường sinh sản hay có vấn đề ở niệu đạo, tinh hoàn, mào tinh hoàn và tuyến tiền liệt. Cần phân tích kỹ hơn tinh dịch và làm các xét nghiệm về tiết niệu sinh dục mới có thể tìm ra nguyên nhân có máu trong tinh dịch, đôi khi chỉ thực hiện được ở cơ sở y tế chuyên khoa tiết niệu. Đường fructose là nguồn cung cấp năng lượng cho tinh trùng chạy được trên đường đua  đi tìm trứng. Còn các thành phần khác của tinh dịch giúp tinh trùng di chuyển trong âm đạo và đi qua cổ tử cung, nhờ làm cho môi trường bớt dính quánh để tinh trùng có thể bơi qua dễ dàng. Khi phần "cái" hoặc "nước" bị nhiễm khuẩn thì tinh dịch trở nên đặc sệt, các thành phần hữu hình (tinh trùng, bạch cầu, biểu mô) quện lại với nhau thành "đám" gọi là tinh dịch vón cục.

Nếu tinh dịch tiếp xúc với không khí thì phân huỷ và bốc mùi, có khi giống như mùi cỏ tươi mới cắt hay mùi chất tẩy chloride… 

Tóm lại, tinh dịch bình thường không vón cục, nếu có hiện tượng này cần được thầy thuốc xem xét kỹ, phải làm số xét nghiệm để biết thành phần nào của tinh dịch đã bất thường (mỡ, amino cacid, đường…) và đánh giá lại hệ thống niệu - sinh dục.

suc khoe tinh duc có thể không ảnh hưởng vì cơ chế gây ra hiện tượng cương dương chỉ liên quan thần kinh và các mạch máu đi đến thể hang của cơ quan sinh dục nam, nhiều nam giới không có hay có ít tinh trùng gặp khó khăn trong việc có con nhưng vẫn có suc khoe tinh duc và có đời sống tình dục bình thường.

Chú ý: Nếu có thắc mắc về vấn đề tinh dịch bị vón cục hoặc suc khoe tinh duc  mời bạn gọi điện thoại đến tổng đài tu van suc khoe 19008909 để được tu van suc khoe truc tuyen.



BS Hà Khuyên (Suckhoe68.com TH)

Tin liên quan:

Chủ Nhật, 13 tháng 1, 2013

Posted by Unknown |


Tư vấn nam khoa - Lạm dụng thủ dâm có thể gây những hậu quả thể chất, tâm lý và thần kinh. Tuy nhiên, thủ dâm vừa phải vẫn có những lợi ích nhất định...


Tư vấn nam khoa - Trên thực tế nhu cầu tình dục và khả năng đáp ứng của cơ thể mỗi người mỗi khác nên không có con số nào “định mức” chung cho việc thủ dâm hay quan hệ tình dục. Một tuần thủ dâm mấy lần, thủ dâm vào những thời điểm nào là do mỗi người tự lựa chọn, dựa trên việc lắng nghe nhu cầu, ham muốn tình dục của bản thân, điều kiện sinh hoạt, học tập và làm việc… sao cho việc thủ dâm đem lại khoái cảm, sự thoải mái, thỏa mãn và không ảnh hưởng gì tới các hoạt động khác.


Tư vấn nam khoa: Tác hại của thủ dâm

 Giới hạn bình thường của hành vi thủ dâm (tự kích dục) ở nam giới trẻ có thể là 1-2 lần mỗi tuần nhưng cần xem là bất thường khi có những biểu hiện sau: 

- Có đủ cơ hội để có quan hệ tình dục bình thường mà vẫn thích thực hành thủ dâm. 

- Thủ dâm quá sớm. 

- Làm nhiều lần trong ngày. 

- Cảm thấy mỏi mệt, sao nhãng nhiệm vụ học tập, cảm giác ân hận sau mỗi lần thực hành, suốt ngày nghĩ nhiều đến chuyện tình dục nam nữ. 

Tư vấn nam khoa - Phần lớn hành vi tự kích dục bất thường gây hại cho sức khoẻ. Có người bị rối loạn tiêu hóa (tuy không thường xảy ra) dưới dạng ăn không tiêu, không thèm ăn, tiêu chảy hoặc táo bón, kèm theo các cơn đau dạ dày. Nhiều trường hợp thấy buồn nôn, hơi thở hôi và mệt mỏi hoặc có những biến đổi ở bộ máy tiết niệu - sinh dục như đái rắt, viêm tuyến tiền liệt, di tinh, nhất là sau khi đi đại tiện hay tiểu tiện. Trong số những biến đổi của hệ thần kinh, cần nói đến trước tiên là bệnh suy nhược thần kinh, tâm trạng bồn chồn và nhiều rối nhiễu khác. 





Những biến đổi và rối loạn về tâm lý là hậu quả quan trọng nhất, bao gồm các dấu hiệu rụt rè, nhút nhát, mặc cảm phạm tội, sống tách biệt, lẩn tránh mọi người, có tính đố kỵ, chán ghét môi trường sống, trầm cảm, bệnh tưởng và sầu muộn có thể dẫn đến tự sát. Không thể phủ nhận rằng, thủ dâm có tính bệnh lý là tiền đề để phát triển nhiều loại hành vi tình dục sai lạc khác. Vì thế, cần loại trừ những nguyên nhân có khả năng gây ra hiện tượng lạm dụng tự kích dục: ảnh hưởng của bạn bè, tác động của phim ảnh, băng hình đồi trụy... 

Mặc dù không có thuốc đặc hiệu để chữa thói quen thủ dâm quá nhiều nhưng có thể dùng thuốc an thần để hỗ trợ và tạo một lối sống tích cực, năng vận động, tập luyện thể thao... 

Chú ý:  Nếu bạn cần tu van suc khoe tình dục nam giới , tư vấn nam khoa hãy gọi đến tổng đài 19008909 để nhận được sự giúp đỡ từ các chuyên gia tu van suc khoe truc tuyen một cách chi tiết và cụ thể nhất cho bạn. 

Chúc các bạn sức khỏe!

BS. Đoàn Hằng (TH)
Nguồn: Suckhoe68.com

Tin liên quan:

Thứ Tư, 9 tháng 1, 2013

Posted by Unknown |


Suc khoe tinh duc - Thực tế thuốc Đông y có những vị thuốc hay, rẻ tiền, pha chế không mấy phức tạp, hợp với thể trạng của nhiều người mà lại không bị các phản ứng như các thuốc tân dược hiện đại.


Với nguồn dược liệu trong nước, bài thuốc dưới đây có thể chữa được và chữa khỏi căn bệnh yếu sinh lý ở nam giới tăng cường suc khoe tinh duc cho nam giới và chữa khỏi một số bệnh nam khoa của nam giới.


Nhiều loại rượu ngâm có tác dụng bổ dương tăng cường suc khoe tinh duc!

Bài thuốc giúp suc khoe tinh duc gồm có: Rượu ngâm rắn các loại (từ 7 đến 9 con) cùng với chim bìm bịp.
Thuốc gồm: nhục thung dung, thục địa, dâm dương hoắc, hoài sơn, hắc kỷ tử, cao khởi, sa sâm, cam thảo, đỗ trọng, đẳng sâm mỗi vị 2 lượng; hải mã (cá ngựa) 2 cặp.

Tính chất và hoạt chất của bài thuốc giúp tăng cường  suc khoe tinh duc cho nam giới:
- Nhục thung dung: bổ thận, tráng dương, tăng cường sinh lực.
- Dâm dương hoắc: bổ thận, mạnh gân cốt.
- Hắc kỷ tử: bổ thận, bổ khí huyết, tăng cường sinh lực dồi dào, tăng cường suc khoe tinh duc nam giới.
- Sa sâm: bổ tỳ, có tính chất dùng để chữa di tinh hoặc xuất tinh sớm.
- Đỗ trọng: bổ can thận, mạnh gân cốt, dùng để chữa đau lưng, gối mỏi, tiểu tiện nhiều.
- Thục địa: bổ tinh, sáng mắt, làm cho râu tóc đen lại, cường kiện tráng dương, trị suy nhược.
- Đảng sâm: Trị suy kiệt, yếu tinh, liệt dương.
- Hoài sơn: trị đau thận, suy thận.
- Cam thảo: bổ tỳ, giải độc, thanh nhiệt, điều hòa các vị thuốc trong kinh mạch.
- Cá ngựa: vị ngọt, hơi mặn, tính ấm, bổ khí huyết, phụ nữ chậm có con dùng rất tốt.





Cách pha chế:
Rượu rắn ngâm từ 100 ngày trở lên, từ khi ngâm đến 100 ngày, không được mở ra xem, vì lúc đầu có mùi thuốc, sau đó mới thơm. Rượu rắn ngâm lấy nước 1 và nước 2 hòa chung.
Thuốc: Bỏ tất cả vào một thẩu bằng thủy tinh to, để 7 loại rượu trắng tốt (từ 40-45o) ngâm từ 30-40 ngày. Trộn chung rượu rắn với rượu thuốc đã ngâm. Sau khi đã trộn chung cả hai thứ rượu ta cho thêm các vị thuốc sau để khử mùi tanh và cho dễ uống: Trần bì, đại hồi, huyết giác, bạch chỉ, sa nhân mỗi thứ 10g; thiên niên kiện, quế chi, hà thủ ô mỗi thứ 15g.
Cho các vị trên vào 1 lít mật ong (nếu có), còn không có mật ong thì cho vào 6-8 lạng đường phèn để cho dục mùi và điều hòa các vị thuốc.
Mỗi ngày uống từ 2-3 chén con vào trưa và tối (uống sau khi ăn), uống từ 10-15 ngày. Dùng càng lâu, chất lượng càng tốt.

Chú ý: Nếu bạn muốn tăng cường suc khoe tinh duc nam giới hãy gọi điện đến tổng đài tư vấn nam khoa 19008909 để nhận được sự tu van suc khoe truc tuyen của các chuyên gia.

BS. Đoàn Hằng (TH)
Nguồn: Suckhoe68.com

Tin liên quan:

Chủ Nhật, 6 tháng 1, 2013

Posted by Unknown |
Viêm gan B là bệnh lý truyền nhiễm thường gặp có thể lây qua đường máu, tình dục, rau thai.Viêm gan B nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm có thể trở thành mạn tính, xơ gan và ung thư gan.


Viêm gan B - Triệu chứng của bệnh viêm gan B cấp - tu van suc khoe


 1.Thời kì ủ bệnh
 Viêm gan B có thời kì ủ bệnh thay đổi từ 40-180 ngày. Trong thời gian này hầu như không có biểu hiện gì.

2.Thời kì khởi phát (Tiền hoàng đảm)
Kéo dài 3-9 ngày

-       Mệt mỏi dữ dội, toàn thân chỉ nhiễm trùng nhẹ

-       Rối loạn tiêu hóa

-       Đau bụng âm ỉ vùng thựng vị và hạ sườn phải

-       Tiểu ít, nước tiểu sẫm màu

-       Tam chứng Carolie ( đối với viêm gan B)

+ Hội chứng giả cúm

+ Phá ban nhất thời kiểu mày đay

+ Đau khớp, nhất là các khớp nhỏ.

-       Xét nghiệm thấy Transaminase( AST, ALT) tăng cao gấp 5- 10 lần có giá trị chẩn đoán sớm.

Viêm gan B - Hình ảnh gan bị viêm do virus

3.Thời kỳ toàn phát( Hoàng đảm)
Vàng da, vàng mắt tăng dần. Khi vàng da thì hết sốt.

Nước tiểu vẫn ít và sẫm màu, phân bạc màu

Mệt mỏi, chán ăn, ăn đầy bung, sợ các thức ăn có mỡ.

Khám thấy gan to ít, ấn tức. Lách to 10-20%

Xét nghiệm:

Hội chứng hủy hoại tế bào gan: ALT, AST tăng cao.

Hội chứng ứ mật: Bilirubin máu tăng cao

Hội chứng suy tế bào gan: Tỷ lệ prothrombin giảm, Albumin giảm, A/G <1

Công thức bạch cầu bình thường, có thể giảm nhẹ.

Cần làm các xét nghiệm các dấu ấn viêm gan tìm căn nguyên.





4. Diễn biến
Viêm gan B cấp thường khỏi sau 4-6 tuần.

Thời kì lui bệnh đi giải nhiều, tiểu trong, vàng da hết dần, các xét nghiệm trở về bình thường.

Viêm gan B có thể tiến triển thành mạn tính 5-10%, viêm gan C 50% thành mạn tính.

5. Các thể lâm sàng của viêm gan B cấp:
1.    Thể không có triệu chứng: 80- 90%
2.    Thể vàng da thông thường:
Ủ bỦ bệnh 50-150 ngày. Tiền hoàng đảm 5-15 ngày, triệu chứng lâm sàng thường gặp như vàng da nhẹ, rối loạn tiêu hóa và sốt

Vàng da tăng dần, kềm theo nước tiểu sẫm màu và phân có nhạt màu hơn, lúc này các dấu hiệu giai đoạn trước mất đi, mệt mỏi. Đôi khi có ngứa. Gân thường sờ thấy, lách cũng to nhẹ. Bệnh nhân gầy đi khoảng 2-4 kg.

Sau 2-6 tuần, vàng da đỡ đi, ăn ngon miệng trở lại và đỡ mệt mỏi. Bệnh khỏi không để lại di chứng.

3.    Các thể đặc biệt:
-       Thể không vàng da: Các dấu hiệu lâm sàng nhưng không vàng da.

-       Thể tắc mật: Biểu hiện tắc mật trong trường hợp này trầm trọng hơn trong thể thông thường, không có ngứa.

-       Thể kéo dài: Lâm sang và các xét nghiệm sinh học kéo dài sau 6 tuần và mất đí sau3-4 tháng.

-       Thể tái phát: có thể xảy ra sau khi đã khỏi bệnh hoàn toàn hoặc hầu như hoàn toàn.

Chú ý: Nếu có thắc mắc về các triệu chứng của viêm gan B  xét nghiệm và điều trị viêm gan B hãy gọi điện đến tổng đài tu van suc khoe chuyên mục suc khoe va doi song 19008909 để nhận được sự tu van suc khoe truc tuyen của các chuyên gia.

BS. Đoàn Hằng (Suckhoe68.com)

Tin liên quan:

Thứ Sáu, 28 tháng 12, 2012

Posted by Unknown |

Thuốc chữa bệnh nam khoa điều trị xuất tinh sớm như thuốc gây tê tại chỗ được xem là các biện pháp nội khoa đầu tiên trong lịch sử điều trị bệnh. Tác dụng của thuốc này là làm giảm độ nhạy cảm của quy đầu dương vật. Sau đó rất nhiều thử nghiệm lâm sàng đã được tiến hành và cho biết thuốc gây tê tại chỗ có thể làm tăng thời gian xuất tinh lên 6 - 8 lần.


Thuốc chữa bệnh nam khoa: Thuốc điều trị xuất tinh sớm


1. Định nghĩa Xuất tinh sớm
Theo Hội Y học tình dục thế giới (2008): “Xuất tinh sớm bệnh nam khoa này là một trong các rối loạn tình dục ảnh hưởng tới suc khoe tinh duc được đặc trưng bởi sự xuất tinh sớm trước khi hay ngay sau khi đưa dương vật vào âm đạo và mất khả năng kéo dài thời gian xuất tinh mỗi khi đưa dương vật vào âm đạo. Tình trạng này xảy ra thường xuyên gây nên những tác động không tốt đến người bị bệnh cũng như đối tác của họ như stress, chán nản hay không còn hào hứng với chuyện tình dục”.

Định nghĩa này chỉ giới hạn cho những người nam giới có quan hệ tình dục đều đặn, thường xuyên. 

2. Nguyên nhân xuất tinh sớm

2.1. Nguyên nhân tâm lý 

- Do quá xúc động, hồi hộp mà bản thân không tự kiềm chế nổi.

- Hoàn cảnh khách quan, hoặc ý thức cho rằng quan hệ chỉ nhằm mục đích duy trì nòi giống mà không quan tâm đến khoái cảm cho cả 2 người.

- Sự thất bại trong một vài lần đầu tiên dẫn đến ám ảnh, lo lắng, chán nản, bực bội... lâu dần thành bệnh.

- Một nguyên nhân khác dẫn đến bệnh nam khoa này đang còn tranh cãi đó là việc thủ dâm trước đây gây nhiễu loạn cơ chế xuất tinh. Tuy nhiên vấn đề này đang còn tranh luận vì thực tế có nhiều người có tiền sử thủ dâm nhưng không bị xuất tinh sớm.

2.2. Một số nguyên nhân thực thể khác như

- Quá tăng cảm vùng dương vật.

- Tăng ngưỡng kích thích của thần kinh xung quanh cơ quan xuất tinh cũng làm xuất tinh nhanh hơn.

- Do một số bệnh như: viêm tuyến tiền liệt mạn tính, trĩ, dò hậu môn, tổn thương tủy sống, thiểu năng sinh dục, rối loạn nội tiết…

Sau đây Suckhoe68.com chuyên mục suc khoe va doi song sẽ liệt kê một số loại thuốc chữa bệnh nam khoa  Thuốc điều trị xuất tinh sớm

3. Thuốc chữa bệnh nam khoaThuốc điều trị xuất tinh sớm

Có nhiều phương pháp điều trị xuất tinh sớm tùy vào nguyên nhân. Sau đây là các loại thuốc sử dụng trong điều trị xuất tinh sớm. 

Có 3 nhóm thuốc chính đã được nghiên cứu áp dụng vào điều trị

3.1. Thuốc chữa bệnh nam khoa: Thuốc gây tê tại chỗ

Thuốc gây tê tại chỗ được xem là các biện pháp nội khoa đầu tiên trong lịch sử điều trị bệnh. Tác dụng của thuốc chữa bệnh nam khoa điều trị xuất tinh sớm này là làm giảm độ nhạy cảm của quy đầu dương vật. Vào đầu những năm 1943, Bernard Schapiro đã thông báo về tác dụng của các thuốc này đối với việc duy trì và kéo dài thời gian xuất tinh. Sau đó rất nhiều thử nghiệm lâm sàng đã được tiến hành và cho biết thuốc gây tê tại chỗ có thể làm tăng thời gian xuất tinh lên 6 - 8 lần. Các thuốc này là những thuốc được Hội Y học tình dục thế giới thống nhất cho điểm A trong việc ưu tiên lựa chọn các thuốc điều trị xuất tinh sớm.

Tác dụng không mong muốn của các loại thuốc chữa bệnh nam khoa  thuốc gây tê tại chỗ này là làm giảm độ nhạy cảm của quy đầu dương vật và âm đạo. Để loại trừ bớt tác dụng không mong muốn này, có thể sử dụng bao cao su.

3.2. Thuốc chữa bệnh nam khoa: Thuốc chống trầm cảm

Bao gồm các thuốc như chất ức chế monoamine oxidase (MAO), thuốc chống trầm cảm loại ba vòng và sau này là các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs). Trong quá trình theo dõi sự an toàn của các thuốc, người ta thấy rằng một số bệnh nhân bị trầm cảm sau khi dùng thuốc này các triệu chứng trầm cảm cải thiện rõ rệt nhưng lại xuất hiện hiện tượng chậm xuất tinh và nặng hơn là giao hợp không xuất tinh. Điều này đã gây nên sự chú ý của các nhà tình dục học và nam học. Ngay lập tức rất nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu đánh giá tác dụng của các thuốc chống trầm cảm trong việc điều trị xuất tinh sớm ảnh hưởng tới suc khoe tinh duc hay chính là suc khoe va doi song tình dục của nam giới.





Dựa trên các nghiên cứu cơ bản người ta thấy rằng serotonin, loại 5-hydroxytryptamine (5-HT) có tác động lưỡng cực. Điều này có nghĩa là khi nó tác động lên các receptor ở hậu synap trong não, chúng sẽ làm kìm hãm quá trình xuất tinh. Nhưng ngược lại, khi tác động lên các receptor tự động ở sợi trục của thần kinh bản thể (5-HT1A subtype) chúng lại có tác dụng làm cho quá trình xuất tinh xảy ra dễ dàng hơn. Cơ chế điều khiển hoạt động bài tiết của các serotonin (5-HT) là cơ chế điều khiển ngược âm tính. Cơ chế này được bắt đầu từ các kích thích ở các receptor tự động của sợi trục của các dây thần kinh bản thể (5-HT1A) làm giải phóng ra 5-HT, làm cho nồng độ 5-HT tăng lên. Sau khi các receptor của các sợi thần kinh bản thể được kích thích thì tại các đầu tận cùng thần kinh, các receptor tự động (5-HT1B) cũng được hoạt hóa, khi các receptor này được hoạt hóa sẽ làm cho nồng độ của các 5 HT ở synap bị giảm đi. Ngoài ra, một yếu tố khác cũng đóng góp vào quá trình điều khiển hoạt động của 5-HT đó là các protein vận chuyển. Loại protein này nằm trong màng bào tương của các tế bào thần kinh soma, chuyên vận chuyển 5- HT từ đầu tận cùng thần kinh và môi trường ngoại bào về khe synap. 

Cơ chế tác động của các SSRIs là ức chế các protein vận chuyển nói trên, SSRIs làm cho nồng độ 5- HT tích lũy ở khoang dịch ngoại bào tăng lên, điều này làm cho các kích thích của receptor tiền synap, hậu synap và 5-HT tăng lên.

Vào năm 1973, nghiên cứu lâm sàng đầu tiên đánh giá tác dụng của thuốc chữa bệnh nam khoa clomipramine, một loại thuốc chống trầm cảm, trong việc kéo dài thời gian xuất tinh đã được công bố. Sau đó nhiều tác giả khác cũng chứng minh tác dụng của các thuốc SSRIs đối với việc duy trì thời gian xuất tinh.

Tác dụng không mong muốn:  việc sử dụng những thuốc trị bệnh nam khoa việc xuất tinh sớm này hàng ngày, trong thời gian dài có thể gây một số tác dụng không mong muốn như khi điều trị trầm cảm. Gần đây, để giảm bớt tác dụng không mong muốn của  thuốc người ta đã sử dụng thuốc theo nhu cầu nghĩa là chỉ sử dụng khi có quan hệ tình dục. Điều này hạn chế tối đa sự có mặt của thuốc trong cơ thể nên đồng nghĩa với việc các tác dụng không mong muốn của thuốc sẽ giảm đi đảm bảo suc khoe tinh duc của bạn được tốt hơn.

Theo kết quả của các nghiên cứu nói trên thì thời gian xuất tinh tăng lên từ 4-7 lần sau khi dùng các thuốc SSRIs. Dựa trên các nghiên cứu về lâm sàng cũng như tiền lâm sàng, Hội Y học tình dục thế giới cũng đã xếp các thuốc SSRIs vào thang điểm A trong việc lựa chọn thuốc chữa bệnh nam khoa thuôc điều trị xuất tinh sớm.

3.3. Thuốc chữa bệnh nam khoa: Các loại thuốc ức chế men Phosphodiesterase-5

Được biết đến là các thuốc chống rối loạn cương dương, cũng đã được thử nghiệm để điều trị xuất tinh sớm. Một vài nghiên cứu với số người tham gia nghiên cứu còn ít cho thấy các thuốc này cũng có vai trò nhất định trong việc điều trị xuất tinh sớm, đặc biệt là khi phối hợp với các thuốc chống trầm cảm loại SSRIs. Tuy nhiên, các nghiên cứu về sau lại không khẳng định điều này, đặc biệt là khi phối hợp với các thuốc gây tê tại chỗ. Chính vì chưa có sự thống nhất giữa các nghiên cứu về tác dụng của thuốc đối với việc duy trì thời gian xuất tinh nên Hội Y học tình dục thế giới mới chỉ xếp thuốc này vào thang điểm C trong việc lựa chọn thuốc điều trị.

Chú ý: Mọi thắc mắc về suc khoe va doi song tình dục, sức khỏe nam khoa, thuốc bệnh nam khoa .. và bạn muốn được tu van suc khoe thì bạn hãy gọi điện đến tổng đài tu van suc khoe truc tuyen 19008909 để được tư vấn cụ thể và miễn phí hoàn toàn.

Nguồn: Suckhoe68.com

Tin liên quan: